Đặc điểm Tiếng_Triều_Tiên_tại_Trung_Quốc

Ngữ âm

Các biến thể phía tây nam của tiếng Triều Tiên Trung Quốc giữ lại [ø] phát âm của ㅚ và [y] của (ㅟ), đã được đơn giản hóa thành [we] và [ɥi] trong tiếng Triều Tiên chuẩn. Biến thể phía đông nam của tiếng Hàn Trung Quốc không phân biệt cách phát âm tương ứng của [ɛ](ㅐ) và [e] (ㅔ).

Ngoài ra, ở khu vực phía đông bắc và đông nam của phương ngữ này, trọng âm được sử dụng.

Tiếng Triều Tiên Trung Quốc cũng đơn giản hóa các từ nhị phân trong từ mượn thành các nguyên âm đơn, chẳng hạn như trong từ 땐노 (ddaen-no, "máy tính"; tiếng Trung: 电脑, diànnăo).

Ngữ pháp

Từ liên hệ "-ᆸ니까/-습니까" trong tiếng Triều Tiên chuẩn được biểu hiện là "-ᆷ둥/-슴둥" theo phương ngữ của tiếng Hàn được nói ở Đông Bắc Cát Lâm, và "-ᆷ니꺼/-심니꺼" trong các phương ngữ được nói ở Tây Nam Hắc Long Giang.

Đồng thời, có những ảnh hưởng ngữ pháp từ Tiếng Trung tiêu chuẩn, ví dụ:

  • 전화 치다 "gọi điện thoại" (tiếng Triều Tiên chuẩn: 전화 걸다). Trong tiếng Trung, cùng một câu 电话 nghĩa đen là "đánh" vật lý một chiếc điện thoại, do đó từ này 치다, "để đánh", được sử dụng để mô tả thực hiện cuộc gọi điện thoại.
  • 뭘 주면 뭘 먹는다 "ăn bất cứ thứ gì được cho" (tiếng Triều Tiên chuẩn: 주는 건 다 먹는다)

Từ vựng

Từ vựng là một yếu tố khác biệt so với các loại tiếng Hàn khác, với cách sử dụng các từ như 개구리 và 개구락지 (ếch).Do ảnh hưởng của Trung Quốc, có rất nhiều từ phát sinh từ tiếng Trung chuẩn hiện đại.

Một số từ phát sinh từ eum phát âm của hanja, ví dụ 공인 (工人, công nhân) và 판공실 (辦公室, biện công thất).